Doxycycline

Tên gốc: doxycycline

Đã cập nhật 13 tháng 1 năm 2020

Bởi TopOnMedia

Doxycycline

Tên gốc: doxycycline

Tên biệt dược: Acticlate, Adoxa, Alodox, Avidoxy, Doryx, Mondoxyne NL, Monodox, Morgidox, Oracea, Oraxyl, Targadox, Vibramycin

Tác dụng

Tác dụng của doxycycline là gì?

Thuốc được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, bao gồm cả mụn trứng cá. Loại thuốc này cũng được sử dụng để ngăn ngừa bệnh sốt rét. Đây là thuốc kháng sinh nhóm tetracycline. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn.

Thuốc này chỉ xử lý kháng sinh nhiễm khuẩn. Thuốc sẽ không hiệu quả đối với nhiễm virus (như cảm lạnh thông thường, cúm). Sử dụng không cần thiết hoặc lạm dụng bất kỳ kháng sinh có thể dẫn đến giảm hiệu quả của thuốc.

Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị một số bệnh về da (vẩy phấn hồng).

Bạn nên uống doxycycline như thế nào?

Uống thuốc ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn, thường là 1 hoặc 2 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Dùng thuốc này với một ly nước đầy (240 ml) trừ khi được chỉ dẫn khác. Nếu xảy ra đau bao tử, dùng thuốc với thức ăn hoặc sữa. Tuy nhiên, doxycycline có thể không phát huy tác dụng nếu bạn dùng nó với thức ăn hoặc sữa (hoặc bất cứ thức ăn có hàm lượng canxi cao), vì vậy hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Không nằm xuống trong 10 phút sau khi uống thuốc này.

Dùng thuốc này 2-3 giờ trước khi hoặc sau khi dùng bất kỳ sản phẩm có chứa nhôm, canxi, sắt, magiê , kẽm, hoặc bismuth subsalicylate. Một số ví dụ bao gồm các thuốc kháng acid, dung dịch didanosine, quinapril , vitamin/khoáng chất, các sản phẩm sữa (như sữa, sữa chua), và các chất giàu canxi những loại này sẽ ngăn chặn cơ thể hấp thụ đầy đủ thuốc.

Khi sử dụng để ngăn chặn bệnh sốt rét, thuốc này thường được dùng mỗi ngày một lần. Uống liều đầu tiên của loại thuốc này 1-2 ngày trước hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tiếp tục dùng thuốc này hàng ngày trong khu vực dịch tễ sốt rét. Khi trở về nhà, bạn nên tiếp tục dùng thuốc này thêm 4 tuần. Nếu bạn không thể hoàn thành điều trị bằng doxycycline, liên hệ với bác sĩ của bạn.

Nếu bạn đang sử dụng dạng lỏng của thuốc, lắc chai kỹ trước mỗi liều. Cẩn thận đo liều sử dụng một thiết bị đo/thìa đặc biệt. Không sử dụng một muỗng hộ có sãn tại nhà bởi vì bạn có thể không được liều lượng chính xác.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng điều trị. Đối với trẻ em, liều dùng cũng có thể dựa vào trọng lượng.

Kháng sinh hiệu qust nhất khi nồng độ thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, uống thuốc này ở khoảng cách đều nhau.

Tiếp tục dùng thuốc này cho đến khi hết liều lượng quy định, ngay cả khi các triệu chứng biến mất sau một vài ngày. Việc ngừng thuốc quá sớm có thể cho phép vi khuẩn tiếp tục phát triển, có thể dẫn đến nhiễm trùng trở lại.

Hãy cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.

Bạn nên bảo quản doxycycline như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng doxycycline cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng

  • Uống 200 mg vào ngày đầu tiên của điều trị (dùng 100 mg mỗi 12 giờ hoặc 50 mg mỗi 6 giờ) theo sau là một liều duy trì 100 mg/ngày.
  • Liều duy trì có thể được xem như một liều duy nhất hoặc là 50 mg mỗi 12 giờ.
  • Trong việc điều trị nhiễm khuẩn nặng hơn (đặc biệt là nhiễm trùng mãn tính ở đường tiết niệu), 100 mg mỗi 12 giờ.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm lậu cầu không biến chứng (trừ nhiễm trùng hậu môn trực tràng ở nam giới)

  • 100 mg, bằng miệng, hai lần một ngày trong 7 ngày.
  • Như một liều thay thế 1 lần duy nhất, dùng 300 mg tiếp trong một giờ bằng một liều 300 mg thứ hai.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm tinh hoàn do N. gonorrhoeae

  • 100 mg, hai lần một ngày trong ít nhất 10 ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh giang mai:

  • 300 mg một ngày chia làm nhiều lần trong ít nhất 10 ngày.

Liều dùng doxycycline cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhiễm khuẩn

Liều lượng khuyến cáo cho bệnh nhi (trên 8 tuổi, nặng dưới 45 kg) là 2 đến 5 mg/kg/ngày chia làm 1-2 liều, không quá 200 mg/ngày.

Doxycycline có những hàm lượng nào?

Doxycycline có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang, thuốc uống: 20 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg.
  • Viên nang trì hoãn phóng thích, thuốc uống: 40 mg, 100 mg.
  • Dung dịch đã tái tạo, tiêm tĩnh mạch: 100 mg.
  • Dung dịch đã tái tạo, thuốc uống: 25 mg/5 ml (60 ml).
  • Siro dùng đường uống: 50 mg/5 ml.
  • Viên nén, thuốc uống: 20 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg.
  • Viên nén trì hoãn phóng thích, thuốc uống: 75 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng doxycycline?

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, hoặc nôn mửa.

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

    • Nhức đầu, chóng mặt, mờ mắt;
    • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cảm cúm, sưng hạch, nổi mẩn, ngứa, đau khớp, hoặc cảm giác bị bệnh nói chung;
    • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không;
    • Tiêu chảy , phân dạng nước hoặc có máu
    • Nhạt hoặc vàng da, nước tiểu sẫm màu, sốt, rối loạn hay suy yếu;
    • Đau dữ dội ở bụng trên lan sang lưng, buồn nôn và nôn, nhịp tim nhanh;
    • Chán ăn, vàng da (hoặc mắt);
    • Phản ứng da nặng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi của bạn, cảm giác nóng ở đôi mắt của bạn, đau da, phát ban da đỏ hoặc tím (đặc biệt là ở mặt hoặc cơ thể phía trên), phồng rộp và bong tróc.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, tiêu chảy nhẹ;
  • Đau dạ dày;
  • Phát ban da nhẹ hoặc ngứa;
  • Ngứa âm đạo.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng doxycycline bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng thuốc này, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với doxycycline, minocycline, tetracyclin, sulfite (đối với doxycycline dạng si rô), hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa và không kê toa bạn đang dùng, đặc biệt là các thuốc kháng acid, thuốc chống đông máu như warfarin (coumadin), carbamazepine (tegretol), penicillin, phenobarbital, phenytoin (dilantin), và các vitamin. Doxycycline làm giảm hiệu quả của một số thuốc tránh thai.
  • Lưu ý rằng các thuốc kháng acid, bổ sung canxi, sản phẩm sắt, và thuốc nhuận tràng có chứa magnesium, gây can thiệp tới doxycycline, làm giảm hiệu quả thuốc. Hãy dùng doxycycline 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng thuốc kháng axit (bao gồm sodium bicarbonate), bổ sung canxi, và thuốc nhuận tràng có chứa magiê. Hãy dùng doxycycline 2 giờ trước hoặc 3 giờ sau khi dùng các chế phẩm sắt và các sản phẩm có chứa vitamin sắt.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn có hay đã từng có bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận hoặc bệnh gan.
  • Báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng doxycycline, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức. Doxycycline có thể gây hại cho thai nhi.
  • Nếu bạn sẽ phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng doxycycline.
  • Tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh nắng, nên mặc quần áo bảo hộ, kính mát, và kem chống nắng. Doxycycline có thể làm cho làn da của bạn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
  • Hãy nhớ rằng khi bạn dùng doxycycline phòng chống sốt rét, bạn cũng nên sử dụng các biện pháp bảo vệ khác như thuốc chống côn trùng, màn chống muỗi, quần áo phủ lên toàn bộ cơ thể , đặc biệt là vào ban đêm cho đến khi bình minh. Chỉ dùng doxycycline sẽ không bảo vệ bạn toàn diện chống lại bệnh sốt rét.
  • Hãy nhớ rằng khi doxycycline được sử dụng trong khi mang thai hoặc ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ em dưới 8 tuổi có thể gây ố vàng răng vĩnh viễn. Doxycycline không nên dùng cho trẻ em dưới 8 tuổi trừ khi trẻ mắc bệnh than hô hấp hoặc nếu bác sĩ của bạn quyết định cho trẻ dùng thuốc.

Ngoài ra, thuốc chống chỉ định cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với các tetracyclin;
  • Phụ nữ có thai;
  • Trẻ em dưới 8 tuổi;
  • Rối loạn chuyển hoá porphyrin;
  • Bệnh lupus ban đỏ.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Doxycycline có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để chữa bệnh cho bạn:

  • Acitretin. Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc.
  • Các thuốc kháng sinh (Amoxicillin; Ampicillin; Bacampicillin; Bexarotene; Cloxacillin; Dicloxacillin; Methicillin; Nafcillin; Oxacillin; Penicillin G; Penicillin G benzathin; Penicillin G Procain; Penicillin V; Piperacillin; Pivampicillin; Sultamicillin; Temocillin);
  • Methotrexate;
  • Etretinate;
  • Digoxin;
  • Vitamin (Tretinoin; Isotretinoin). Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc.
  • Các nguyên tố vi lượng (Nhôm Carbonate, Aluminum Hydroxide; Nhôm Phosphate; Bismuth subsalicylate; Canxi; Dihydroxyaluminum Aminoacetate; Sodium Carbonate Dihydroxyaluminum; Magaldrate; Magnesium Carbonate; Magnesium Hydroxide; Magnesium Oxide; Magnesium Trisilicate);
  • Thuốc trị lao (Rifampin; Rifapentine).

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới doxycycline không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến doxycycline?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Hen;
  • Tiêu chảy;
  • Nhiễm nấm Candida âm đạo (nấm men);
  • Vấn đề về than.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Bạn có thể quan tâm đến chủ đề:

  • Biện pháp giúp giảm mụn trứng cá khi mang thai
  • Hướng dẫn con cách Trị Mụn trứng cá ở tuổi dậy thì
  • Chế độ dinh dưỡng khi bị mụn trứng cá

Tags: