Diflunisal

Mục lục 1 Tác dụng 1.1 Tác dụng của diflunisal là gì? 1.2 Bạn nên uống diflunisal như thế nào? 1.3 Bạn nên bảo quản diflunisal như thế nào? 2 Liều dùng 2.1 Liều dùng diflunisal cho người lớn là gì? 2.2 Diflunisal có những dạng và hàm lượng nào? 3 Tác dụng phụ 3.1 […]

Đã cập nhật 13 tháng 1 năm 2020

Bởi TopOnMedia

Diflunisal

Tác dụng

Tác dụng của diflunisal là gì?

Diflunisal được sử dụng để làm giảm các cơn đau từ nhẹ đến trung bình. Thuốc cũng giúp  giảm đau, sưng, và cứng khớp do bệnh viêm khớp để bạn có thể họat động bình thường. Thuốc thuộc loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

SỬ DỤNG KHÁC: Diflunisal cũng có thể được sử dụng để điều trị bệnh gút.

Bạn nên uống diflunisal như thế nào?

Uống diflunisal với một ly nước đầy hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ. Không nằm xuống trong ít nhất 10 phút sau khi uống Diflunisal. Dùng Diflunisal cùng với thức ăn, sữa hoặc ngay sau bữa ăn để ngăn ngừa dạ dày bị khó chịu.

Nuốt nguyên viên thuốc. Việc bẻ hoặc nhai viên thuốc có thể làm tăng tác dụng phụ.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị của bạn. Không uống nhiều hơn 1.500 mg mỗi ngày. Để giảm thiểu rủi ro tác dụng phụ (ví dụ chảy máu dạ dày), sử dụng diflunisal ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất. Không tăng liều hoặc dùng thường xuyên hơn so với quy định. Đối với viêm khớp, tiếp tục dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích khi dùng thuốc này với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Trong một số bệnh nhất định (ví dụ viêm khớp), có thể cần sử dụng thường xuyên đến 2 tuần để thuốc phát huy tác dụng.

Dùng thuốc ngay khi có các triệu chứng đầu tiên của cơn đau để thuốc phát huy tác dụng cao nhất.

Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn trở nên xấu hơn.

Bạn nên bảo quản diflunisal như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng diflunisal cho người lớn là gì?

Giảm đau

  • Liều ban đầu: 1000 mg uống một lần.
  • Liều duy trì: 500 mg uống mỗi 12 giờ. Một số bệnh nhân có thể cần 500 mg mỗi 8 giờ.

Viêm xương khớp

  • 250 đến 500 mg, uống hai lần một ngày.
  • Liều có thể tăng hay giảm theo phản ứng của bệnh nhân. Liều duy trì cao hơn 1500 mg/ngày không được khuyến khích.

Viêm khớp dạng thấp

  • 250 đến 500 mg, uống hai lần một ngày.
  • Liều có thể tăng hay giảm theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều duy trì cao hơn 1500 mg/ngày không được khuyến khích

Diflunisal có những dạng và hàm lượng nào?

Diflunisal có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nén uống: 500 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng diflunisal?

Một số tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm chảy máu dạ dày gây tử vong, đau ngực, đột quỵ và khó thở.

Đến Bệnh Viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngưng dùng diflunisal và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng:

  • Đau ngực, nói lắp, các vấn đề với thị lực hoặc sự thăng bằng và cảm thấy yếu hoặc khó thở;
  • Phân có máu hoặc hắc ín, ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
  • Da nhạt hoặc vàng, nước tiểu sẫm màu, hay bối rối, nhầm lẫn;
  • Sưng hoặc tăng cân nhanh chóng;
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không đi;
  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (hoặc mắt);
  • Phát ban da, bầm tím, ngứa dữ dội, tê, đau, yếu cơ;
  • Sốt, đau họng và đau đầu với phồng rộp nặng, bong tróc, và phát ban, da mẩn đỏ;
  • Các dấu hiệu đầu tiên của phát ban.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng:

  • Buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, đau bụng;
  • Tiêu chảy, táo bón, ợ hơi;
  • Chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, cảm giác mệt mỏi;
  • Vấn đề giấc ngủ;
  • Ù tai.

Không phải ai cũng bị những tác dụng phụ kể trên. Có thể có một số tác dụng phụ không được liệt kê ở trên. Nếu bạn có bất kỳ lo lắng về tác dụng phụ, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng diflunisal bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng diflunisal, nói với bác sĩ và dược sĩ của bạn:

  • Nếu bạn bị dị ứng với diflunisal, aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAID) khác như ibuprofen (Advil, Motrin) và naproxen (Aleve, Naprosyn), hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Các thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các chất dinh dưỡng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng, hoặc acetaminophen (Tylenol); enzyme (ACE) inhibitors angiotensin-converting như benazepril (Lotensin), captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), fosinopril (Monopril), lisinopril (Prinivil, Zestril), moexipril (Univasc), perindopril (Aceon), quinapril (Accupril ), ramipril (Altace), và trandolapril (Mavik); angiotensin II Thuốc đối kháng thụ thể như candesartan (Atacand), eprosartan (Teveten), irbesartan (Avapro), losartan (Cozaar), olmesartan (Benicar), telmisartan (Micardis), và valsartan (Diovan); thuốc kháng acid; cyclosporine (Neoral, SANDIMUNE); thuốc lợi tiểu; indomethacin (Indocin); lithium (ESKALITH, Lithobid); methotrexate (Rheumatrex); và sulindac (Clinoril).
  • Nếu bạn bị hen suyễn, sưng niêm mạc mũi, sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; bệnh gan hoặc thận.
  • Nếu bạn đang mang thai, đặc biệt là nếu bạn đang ở trong những tháng cuối của thai kỳ, bạn dự định có thai, hoặc bạn đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng diflunisal, gọi bác sĩ của bạn.
  • Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ mà bạn đang dùng diflunisal.
  • Gọi cho bác sĩ của bạn nếu bạn nghĩ rằng bạn nhiễm vi-rút, chẳng hạn như thủy đậu hoặc cúm. Đừng dùng diflunisal nếu bạn nhiễm vi-rút và ở trẻ em bị nhiễm vi-rút.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Diflunisal có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để chữa bệnh cho bạn:

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

Abciximab;

Anagrelide;

Apixaban;

Ardeparin;

Argatroban;

Beta Glucan;

Bivalirudin;

Certoparin;

Cilostazol;

Citalopram;

Clopidogrel;

Clovoxamine;

Cyclosporine;

Dabigatran Etexilate;

Dalteparin;

Danaparoid;

Desirudin;

Dipyridamole;

Duloxetine;

Enoxaparin;

Eptifibatide;

Erlotinib;

Escitalopram;

Femoxetine;

Feverfew;

Flesinoxan;

Fluoxetine;

Fondaparinux;

Ginkgo;

Gossypol;

Heparin;

Lepirudin;

Levomilnacipran;

Meadowsweet;

Methotrexate;

Milnacipran;

Nadroparin;

Nefazodone;

Parnaparin;

Paroxetine;

Pemetrexed;

Pentosan Polysulfate Sodium;

Pentoxifylline;

Phenprocoumon;

Pralatrexate;

Prasugrel;

Protein C;

Reviparin;

Rivaroxaban;

Sibutramine;

Tacrolimus;

Ticlopidine;

Tinzaparin;

Tirofiban;

Venlafaxine;

Vilazodone;

Vortioxetine;

Zimeldine.

 

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

Acebutolol;

Acenocoumarol;

Acetohexamide;

Alacepril;

Alprenolol;

Amiloride;

Amlodipine;

Anisindione;

Arotinolol;

Atenolol;

Azilsartan Medoxomil;

Azosemide;

Befunolol;

Bemetizide;

Benazepril;

Bendroflumethiazid;

Benzthiazide;

Bepridil;

Betaxolol;

Bevantolol;

Bisoprolol;

Bopindolol;

Bucindolol;

Bumetanide;

Bupranolol;

Buthiazide;

Candesartan Cilexetil;

Canrenoate;

Captopril;

Carteolol;

Carvedilol;

Celiprolol;

Chlorothiazide;

Chlorpropamide;

Chlorthalidone;

Cilazapril;

Clopamide;

Cyclopenthiazide;

Delapril;

Desvenlafaxine;

Dicumarol;

Dilevalol;

Diltiazem;

Enalaprilat;

Enalapril Maleate;

Eprosartan;

Esmolol;

Ethacrynic Acid;

Felodipine;

Flunarizine;

Fosinopril;

Furosemide;

Gallopamil;

Gliclazide;

Glimepiride;

Glipizide;

Gliquidone;

Glyburide;

Hydrochlorothiazide;

Hydroflumethiazide;

Imidapril;

Indapamide;

Irbesartan;

Isradipine;

Labetalol;

Lacidipine;

Landiolol;

Levobunolol;

Lidoflazine;

Lisinopril;

Losartan;

Manidipine;

Mepindolol;

Methyclothiazide;

Metipranolol;

Metolazone;

Metoprolol;

Moexipril;

Nadolol;

Nebivolol;

Nicardipine;

Nifedipine;

Nilvadipine;

Nimodipine;

Nipradilol;

Nisoldipine;

Nitrendipine;

Olmesartan Medoxomil;

Oxprenolol;

Penbutolol;

Pentopril;

Perindopril;

Pindolol;

Piretanide;

Polythiazide;

Pranidipine;

Propranolol;

Quinapril;

Ramipril;

Sotalol;

Spirapril;

Spironolactone;

Talinolol;

Tasosartan;

Telmisartan;

Temocapril;

Tertatolol;

Timolol;

Tolazamide;

Tolbutamide;

Torsemide;

Trandolapril;

Triamterene;

Trichlormethiazide;

Valsartan;

Verapamil;

Warfarin;

Xipamid;

Zofenopril.

Thức ăn và rượu bia có ảnh hưởng tới diflunisal không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến diflunisal?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

  • Thiếu máu;
  • Hen suyễn;
  • Các vấn đề chảy máu;
  • Máu đông;
  • Phù;
  • Nhồi máu cơ tim;
  • Bệnh tim (ví dụ suy tim sung huyết);
  • Cao huyết áp;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan (ví dụ viêm gan);
  • Dạ dày hoặc ruột loét, chảy máu;
  • Đột quỵ;
  • Nhạy cảm với aspirin;
  • Phẫu thuật tim.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm:

  • Buồn ngủ;
  • Nôn;
  • Đau dạ dày;
  • Bệnh tiêu chảy;
  • Giảm tiểu tiện;
  • Thở nhanh;
  • Nhịp tim nhanh;
  • Đổ mồ hôi;
  • Ù tai;
  • Nhầm lẫn;
  • Hôn mê.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Tags: