Ziprasidone

Mục lục 1 Tìm hiểu chung 1.1 Tác dụng của thuốc ziprasidone là gì? 1.2 Bạn nên dùng thuốc ziprasidone như thế nào? 1.3 Bạn nên bảo quản thuốc ziprasidone như thế nào? 2 Liều dùng 2.1 Liều dùng thuốc ziprasidone cho người lớn như thế nào? 2.2 Liều dùng thuốc ziprasidone cho trẻ em […]

Đã cập nhật 4 tháng 2 năm 2020

Bởi TopOnMedia

Ziprasidone

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc ziprasidone là gì?

Bạn có thể dùng thuốc ziprasidone để điều trị một số chứng rối loạn tâm thần/tâm trạng (tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực). Thuốc này có thể làm giảm ảo giác và giúp bạn minh mẫn hơn, có suy nghĩ tích cực hơn về bản thân, cảm thấy ít bị bối rối hơn và chủ động hơn trong cuộc sống hằng ngày.

Ziprasidone thuộc nhóm thuốc chống loạn thần không điển hình. Thuốc hoạt động bằng cách giúp khôi phục lại sự cân bằng của các chất tự nhiên trong não bộ.

Một số tác dụng thuốc không được liệt kê trên nhãn được phê duyệt nhưng  bác sĩ có thể sẽ kê đơn cho bạn. Bạn chỉ dùng thuốc này điều trị một số bệnh lý chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.

Thuốc này cũng được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để điều trị trầm cảm.

Bạn nên dùng thuốc ziprasidone như thế nào?

Bạn nên đọc kỹ hướng dẫn dùng thuốc được dược sĩ cung cấp trước khi bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần sử dụng lại. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bạn nên uống thuốc chung với thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường dùng mỗi ngày hai lần.

Liều lượng dựa trên tình trạng bệnh và đáp ứng với điều trị của bạn. Để giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn bắt đầu dùng thuốc này với liều thấp và tăng liều dần dần. Sử dụng thuốc cẩn thận theo hướng dẫn của bác sĩ.

Bạn nên dùng thuốc này đều đặn để có hiệu quả tốt nhất. Để tránh quên liều, bạn nên uống thuốc vào một thời điểm nhất định trong ngày. Phải tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Không ngưng dùng thuốc mà chưa tham khảo ý kiến bác sĩ.

Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc trở nên nặng hơn.

Bạn nên bảo quản thuốc ziprasidone như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy,  bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và  thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt  thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc ziprasidone cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn bị tâm thần phân liệt:

Dạng thuốc uống

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 20 mg uống mỗi ngày 2 lần;
  • Liều duy trì: điều chỉnh theo chỉ định lâm sàng trong thời gian từ 2 ngày trở lên;
  • Liều tối đa: dùng 100 mg uống mỗi ngày hai lần.

Dạng thuốc tiêm bắp:

  • Liều khuyến cáo: dùng 10-20 mg tiêm bắp. Bạn có thể tiêm lặp lại 10 mg mỗi 2 giờ hoặc 20 mg mỗi 4 giờ đến khi đạt được liều dùng tối đa hằng ngày;
  • Liều tối đa: dùng 40 mg tiêm bắp mỗi ngày;
  • Thời gian điều trị: hiện chưa có nghiên cứu thời gian dùng thuốc vượt quá 3 ngày liên tiếp.

Liều thông thường cho người lớn bị rối loạn lưỡng cực:

Đối với điều trị cơ hung cảm cấp tính hoặc cơn hỗn hợp:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 40 mg uống mỗi ngày hai lần.
  • Liều điều chỉnh: tăng liều đến 60 mg hoặc 80 mg mỗi ngày hai lần vào ngày thứ hai, sau đó điều chỉnh liều theo sự dung nạp và hiệu quả của thuốc trong phạm vi liều dùng 40-80 mg, uống mỗi ngày hai lần.

Đối với điều trị duy trì (như thuốc hỗ trợ cho lithi hoặc valproat):

  • Sau khi tình trạng đã ổn định, tiếp tục dùng cùng liều lượng trong khoảng 40-80 mg, uống mỗi ngày hai lần.

Liều dùng thuốc ziprasidone cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng  thuốc này cho trẻ.

Thuốc ziprasidone có những dạng và hàm lượng nào?

Ziprasidone có dạng và hàm lượng là: viên nang 20 mg; 40 mg; 60 mg; 80 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc ziprasidone?

Đến Bệnh Viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngưng dùng ziprasidone và gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn mắc tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Chóng mặt, cảm thấy choáng váng, ngất xỉu, tim đập nhanh hay đập thình thịch;
  • Sốt, cứng cơ, lẫn lộn, đổ mồ hôi, tim đập nhanh hoặc không đều;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
  • Có đốm trắng hay lở loét trong miệng hoặc trên môi;
  • Run (lắc không thể kiểm soát), chuyển động không ngừng ở cơ mắt, lưỡi, hàm hoặc cổ;
  • Kích động, hung hăng, lẫn lộn;
  • Tăng khát nước hoặc hay đi tiểu nhiều, suy nhược, đói bụng dữ dội;
  • Đau đớn khi cương cứng dương vật hoặc kéo dài trong 4 giờ hoặc lâu hơn.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Phát ban da nhẹ;
  • Lo âu, đau đầu, tâm trạng chán nản;
  • Chóng mặt, buồn ngủ;
  • Đau cơ hoặc co giật;
  • Buồn nôn, nôn mửa, chán ăn;
  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, ho, đau họng
  • Tăng cân.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc ziprasidone bạn nên biết những gì?

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, bạn và bác sĩ cần trao đổi để cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích trước khi quyết định dùng thuốc. Đối với thuốc này, bạn cần xem xét các điều sau đây:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với bác sĩ nếu bạn bị bất kỳ bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc kỹ thành phần thuốc được ghi trên nhãn hoặc bao bì.

Trẻ em

Không có thông tin về mối quan hệ giữa tuổi tác với tác động của ziprasidone ở trẻ em. Sự an toàn và hiệu quả chưa được kiểm chứng.

Người cao tuổi

Những nghiên cứu thích hợp trước đây không chứng minh được hiệu quả của việc sử dụng ziprasidone ở người cao tuổi bị hạn chế bởi những vấn đề đặc trưng ở đối tượng này. Tuy nhiên, thuốc này không nên được dùng để điều trị các vấn đề về hành vi ở người cao tuổi bị chứng mất trí.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai  kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc ziprasidone có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc nào sau đây. Bác sĩ có thể không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

  • Acecainide;
  • Ajmaline;
  • Amifampridine;
  • Amiodarone;
  • Amisulpride;
  • Anagrelide;
  • Aprindine;
  • Aripiprazole;
  • Arsenic trioxide;
  • Artemether;
  • Astemizole;
  • Azimilide;
  • Bepridil;
  • Bretylium;
  • Buserelin;
  • Chloral Hydrate;
  • Chloroquine;
  • Chlorpromazine;
  • Cisapride;
  • Citalopram;
  • Clarithromycin;
  • Clozapine;
  • Crizotinib;
  • Dabrafenib;
  • Delamanid;
  • Deslorelin;
  • Disopyramide;
  • Dofetilide;
  • Dolasetron;
  • Domperidone;
  • Dronedarone;
  • Droperidol;
  • Enflurane;
  • Erythromycin;
  • Escitalopram;
  • Flecainide;
  • Fluconazole;
  • Fluoxetine;
  • Foscarnet;
  • Gatifloxacin;
  • Gemifloxacin;
  • Gonadorelin;
  • Goserelin;
  • Halofantrine;
  • Halothane;
  • Histrelin;
  • Hydroquinidine;
  • Ibutilide;
  • Isoflurane;
  • Isradipine;
  • Ivabradine;
  • Ketoconazole;
  • Leuprolide;
  • Levomethadyl;
  • Lidoflazine;
  • Lorcainide;
  • Lumefantrine;
  • Mefloquine;
  • Mesoridazine;
  • Methadone;
  • Metoclopramide;
  • Metronidazole;
  • Moxifloxacin;
  • Nafarelin;
  • Nilotinib;
  • Octreotide;
  • Ondansetron;
  • Pasireotide;
  • Pazopanib;
  • Pentamidine;
  • Pimozide;
  • Piperaquine;
  • Pirmenol;
  • Posaconazole;
  • Prajmaline;
  • Probucol;
  • Procainamide;
  • Prochlorperazine;
  • Propafenone;
  • Quetiapine;
  • Quinidine;
  • Saquinavir;
  • Sematilide;
  • Sertindole;
  • Sevoflurane;
  • Sorafenib;
  • Sotalol;
  • Sparfloxacin;
  • Spiramycin;
  • Sultopride;
  • Tacrolimus;
  • Tedisamil;
  • Telithromycin;
  • Terfenadine;
  • Thioridazine;
  • Tizanidine;
  • Toremifene;
  • Trifluoperazine;
  • Triptorelin;
  • Vandetanib;
  • Vasopressin;
  • Vemurafenib;
  • Vilanterol;
  • Vinflunine;
  • Zolmitriptan;
  • Zotepine.

Thường không khuyến cáo dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể cần dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất dùng thuốc ờ một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Ajmaline;
  • Alfuzosin;
  • Amiodarone;
  • Amitriptyline;
  • Amoxapine;
  • Apomorphine;
  • Arsenic trioxide;
  • Asenapine;
  • Azithromycin;
  • Ceritinib;
  • Chlorpromazine;
  • Ciprofloxacin;
  • Clomipramine;
  • Cyclobenzaprine;
  • Dasatinib;
  • Desipramine;
  • Disopyramide;
  • Doxepin;
  • Eslicarbazepine acetate;
  • Fingolimod;
  • Formoterol;
  • Granisetron;
  • Haloperidol;
  • Hydromorphone;
  • Hydroquinidine;
  • Idelalisib;
  • Iloperidone;
  • Imipramine;
  • Lapatinib;
  • Levofloxacin;
  • Lopinavir;
  • Mifepristone;
  • Milnacipran;
  • Mitotane;
  • Norfloxacin;
  • Nortriptyline;
  • Ofloxacin;
  • Paliperidone;
  • Perflutren lipid microsphere;
  • Primidone;
  • Procainamide;
  • Prochlorperazine;
  • Promethazine;
  • Protriptyline;
  • Quinine;
  • Ranolazine;
  • Salmeterol;
  • Siltuximab;
  • Sodium phosphate;
  • Sodium phosphate, dibasic;
  • Sodium phosphate, monobasic;
  • Solifenacin;
  • Sunitinib;
  • Telavancin;
  • Tetrabenazine;
  • Trazodone;
  • Trifluoperazine;
  • Trimipramine;
  • Vardenafil.

VoriconazoleSử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gia tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng việc điều trị với hai loại thuốc này có thể là hướng tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai loại thuốc.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc ziprasidone không?

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc ziprasidone?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Vấn đề về máu hoặc tủy xương (ví dụ như giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính);
  • Ung thư vú, phụ thuộc prolactin;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Tăng đường huyết (mức đường trong máu cao);
  • Tăng prolactin huyết (mức prolactin cao trong máu);
  • Tiền sử hội chứng an thần kinh ác tính (NMS);
  • Cương dương vật (dương vật cương cứng đau đớn hoặc kéo dài);
  • Tiền sử động kinh – Sử dụng thận trọng vì có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn;
  • Nhịp tim chậm;
  • Mất nước;
  • Tiền sử nhồi máu cơ tim;
  • Suy tim;
  • Bệnh về tim hoặc mạch máu;
  • Hạ kali huyết (mức kali trong máu thấp) hoặc
  • Hạ magie huyết (mức magie trong máu thấp);
  • Hạ huyết áp (huyết áp thấp);
  • Giảm thể tích (lượng máu trong cơ thể thấp);
  • Tiền sử đột quỵ;
  • Khó nuốt – Có thể khiến tác dụng phụ tồi tệ hơn;
  • Nhồi máu cơ tim, gần đây;
  • Suy tim ở giai đoạn bù;
  • Tiền sử vấn đề về nhịp tim (ví dụ như loạn nhịp tim, kéo dài khoảng QT) – không nên dùng thuốc này ở những bệnh nhân có tình trạng này.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Buồn ngủ;
  • Nói lắp;
  • Chuyển động bất ngờ không kiểm soát được;
  • Run lắc một phần cơ thể không kiểm soát được;
  • Lo âu.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi khi sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.

Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Tags: