Mức phạt quá tốc độ: Những điều bạn cần biết

Để ngăn chặn và giảm thiểu hành vi quá tốc độ, nhà nước đã ban hành các quy định về tốc độ cho các loại xe và các khu vực khác nhau, cũng như các mức xử phạt nghiêm khắc đối với người vi phạm. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về […]

Đã cập nhật 21 tháng 6 năm 2023

Bởi hanguyen

Mức phạt quá tốc độ: Những điều bạn cần biết

Để ngăn chặn và giảm thiểu hành vi quá tốc độ, nhà nước đã ban hành các quy định về tốc độ cho các loại xe và các khu vực khác nhau, cũng như các mức xử phạt nghiêm khắc đối với người vi phạm. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định và mức phạt quá tốc độ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Quy định về tốc độ cho các loại xe và các khu vực

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tốc độ cho các loại xe và các khu vực được quy định như sau:

Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô

  • Trong khu dân cư: không quá 40 km/h.
  • Ngoài khu dân cư: không quá 60 km/h.
  • Trên cao tốc: không quá 120 km/h (đối với ô tô chở người có trọng lượng thiết kế dưới 3.500 kg); không quá 100 km/h (đối với ô tô chở người có trọng lượng thiết kế từ 3.500 kg trở lên); không quá 80 km/h (đối với ô tô chở hàng).

Đối với xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy

  • Trong khu dân cư: không quá 40 km/h.
  • Ngoài khu dân cư: không quá 60 km/h.
  • Trên cao tốc: không được đi vào cao tốc.

Đối với xe thô sơ

  • Trong khu dân cư: không quá 25 km/h.
  • Ngoài khu dân cư: không quá 40 km/h.
  • Trên cao tốc: không được đi vào cao tốc.

Các trường hợp đặc biệt

Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt được phép đi với tốc độ cao hơn quy định như:

  • Xe chở người bệnh cấp cứu hoặc người chết; xe chở thi thể; xe chở hàng hoá bị hỏng nhanh; xe chở hàng hoá nguy hiểm; xe chở hàng hoá cần bảo quản lạnh; xe chở hàng hoá cần bảo quản trong điều kiện đặc biệt; xe chở hàng hoá cần đến nơi gấp; xe chở hàng hoá cần đến nơi theo thời gian nhất định; xe chở hàng hoá cần đến nơi theo thời gian nhất định và có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền: được phép đi với tốc độ cao hơn quy định không quá 20 km/h.
  • Xe của lực lượng vũ trang, xe của cơ quan công an, xe của cơ quan an ninh, xe của cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm soát, xe của cơ quan cứu hỏa, xe của cơ quan cứu thương, xe của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, xe của Ban chỉ huy phòng chống dịch bệnh và các loại xe khác do Thủ tướng Chính phủ quy định khi thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp: được phép đi với tốc độ cao hơn quy định không quá 50 km/h.

Mức xử phạt cho hành vi quá tốc độ

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức xử phạt cho hành vi quá tốc độ được tính theo khoảng cách vượt so với tốc độ quy định và loại phương tiện. Cụ thể như sau:

Xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô:

  • Quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
  • Quá tốc độ vượt trên 20 km/h đến 35 km/h: phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
  • Quá tốc độ trên 35 km/h: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
  • Quá tốc độ gây tai nạn giao thông: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

Xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy

  • Quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h: phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
  • Quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Quá tốc độ vượt trên 20 km/h: phạt tiền từ 4.000.000 đồng.

Quá tốc độ là một trong những hành vi vi phạm giao thông phổ biến và nguy hiểm nhất, gây ra nhiều tai nạn thương tâm và thiệt hại lớn cho người tham gia giao thông. Theo thống kê của Cục Cảnh sát giao thông, trong năm 2021, có hơn 1,2 triệu trường hợp bị xử phạt vì quá tốc độ, chiếm khoảng 20% tổng số vi phạm giao thông. Vì vậy, bạn cần tuân thủ ATGT để tránh mức phạt quá tốc độ.

Tags: