Các khái niệm quan trọng trong giao dịch forex

Mục lục 1 1. ATH là gì? 2 2. Pivot là gì? 3 3. Long Short là gì? 3.1 2.1 Vị thế Long là gì? Đánh Long là như thế nào? 3.2 2.2 Vị thế Short (Short Position) là gì? Mở lệnh short là sao? 4 4. Trader là gì? 5 5. Chỉ số AUM […]

Đã cập nhật 15 tháng 7 năm 2022

Bởi The Tips

Các khái niệm quan trọng trong giao dịch forex

1. ATH là gì?

ATH là viết tắt của cụm từ All Time Highs có nghĩa là giai đoạn mức giá đạt mốc cao nhất trong lịch sử, mức giá cao nhất mọi thời đại, chưa từng có trước đó. Mức giá All Time Highs này thường đạt được trong một thị trường giá lên. Khi bắt gặp phải mức giá ATH trên biểu đồ giá, bạn phải có những chiến thuật phù hợp để có thể tận dụng những cơ hội tốt trong trò chơi giao dịch của mình.

2. Pivot là gì?

Điểm pivot hay Pivot point là một chỉ báo kỹ thuật quan trọng được các trader sử dụng để xác định các vùng kháng cự và hỗ trợ – chính là những vùng mà tại đó giá có thể đảo chiều.

Thực tế, điểm pivot không chỉ giúp xác định được thời điểm giá đảo chiều mà chỉ báo này còn xác định được thời điểm giá sẽ tiếp tục đi theo xu hướng cũ với lực mạnh.

3. Long Short là gì?

Long Short là tên gọi tắt nhanh của 2 khái niệm Long Position và Short Position.

2.1 Vị thế Long là gì? Đánh Long là như thế nào?

Khi trader thực hiện hành vi mua với niềm tin giá sẽ tăng về sau, nó được gọi là “Long”, hay “lệnh Long”

Trong thị trường Forex, tiền tệ được giao dịch theo từng cặp. Do đó khi trader mua một loại tiền bất kỳ, nghĩa là trader đang dùng một loại tiền khác để mua nó. Dễ hiểu, hành động mua một loại tiền tương đương với việc bán đi một loại tiền khác.

Nếu trader muốn mua một loại tiền và bán một loại tiền khác thì trader phải mua một cặp tiền mà trong đó đồng tiền cơ sở là đồng tiền trader muốn mua và đồng tiền định giá là đồng tiền trader muốn bán. Nói cách khác, mua một cặp tiền là mua đồng tiền cơ sở và bán đồng tiền định giá của cặp tiền đó.

Long Short la gi

Long Short là gì? – Lệnh Long

VD: Mua EUR/USD = Mua EUR + Bán USD

Mua (Buy) là cách gọi tắt thông thường. Còn đối với thị trường giao dịch tài chính nói chung, cách gọi chuẩn phải là Vị thế mua (Long).

Khi trader mua một thứ gì đó với mục đích sử dụng thì chỉ đơn giản là “mua”, nhưng trong tài chính thì khi mua một sản phẩm giao dịch nào đó với mục đích chờ nó lên giá để bán đi kiếm lợi nhuận được gọi là “vị thế mua”.

Tuy nhiên, do bản chất của Việt ngữ, thông thường ta vẫn có thể gọi chung là mua cho đơn giản và dễ hiểu.

2.2 Vị thế Short (Short Position) là gì? Mở lệnh short là sao?

Ngược lại với hành động mua (Long) là bán (Short), nghĩa là trader bán với niềm tin giá sẽ giảm về sau.

Khi trader giao dịch một loại tiền, trader sẽ nhận lại một loại tiền khác. Hành động này tương đương với việc trader bán một cặp tiền mà trong đó đồng tiền cơ sở là đồng tiền trader muốn bán và đồng tiền định giá là đồng tiền trader mua lại (nhận lại).

Nói cách khác, bán một cặp tiền là trader đang bán đi đồng tiền cơ sở và mua lại đồng tiền định giá trong cặp tiền đó.

Long Short la gi

Long Short là gì? – Lệnh Short

VD: Bán EUR/USD = Bán EUR + Mua USD

Tương tự như trên, bán (Sell) là cách gọi tắt thông thường. Còn đối với thị trường giao dịch tài chính nói chung, cách gọi chính xác phải là vị thế bán (Short).

Như đã nói, thị trường forex cho phép trader bán khống loại tiền mà trader không sở hữu, nó sẽ được tính giá theo loại tiền trader có trong tài khoản, sau đó sẽ được tính toán bù trừ sau khi trader mua lại nó.

Bán trong thị trường tài chính là hành động bán khống một sản phẩm không sở hữu nhằm kiếm lợi nhuận khi nó xuống giá.

Nếu anh em vẫn lăn tăn không hiểu là: “Tại sao mình không sở hữu nhưng vẫn bán được?”, thì câu trả lời nằm ở định nghĩa của bán khống. Nói đơn giản, trader có thể vay loại tiền đó từ các ngân hàng thông qua sàn, và sẽ hoàn trả lại khi giao dịch kết thúc.

4. Trader là gì?

Trader, hay nhà giao dịch được định nghĩa một cách chính xác là một cá nhân tham gia vào các giao dịch mua hoặc bán tài sản trên bất kỳ thị trường tài chính nào, họ có thể thực hiện điều đó cho chính bản thân họ hoặc thay mặt cho một tổ chức khác.

Một Trader có thể làm việc cho một tổ chức tài chính như ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ đầu tư… Trong trường hợp đó, họ giao dịch bằng tiền của công ty, và được trả lương cùng với thưởng cho các hoạt động giao dịch đó.

Bên cạnh đó, một nhà giao dịch cũng có thể tự làm việc cho chính họ, khi đó họ thực hiện mua bán các loại tài sản bằng tiền của chính mình, và giữ lại tất cả lợi nhuận có được, tuy nhiên chắc chắn cũng phải chịu toàn bộ thua lỗ nếu nó xảy ra.

Đôi khi, khái niệm Trader là gì cũng được hiểu như một “thương nhân”, vì hoạt động của họ giống như một người kinh doanh – mua và bán, với hàng hóa chính là các loại tài sản trên thị trường tài chính.

5. Chỉ số AUM là gì

Chỉ số Assets Under Management, viết tắt: AUM hay Tài sản đang quản lý là tổng giá trị thị trường của các khoản đầu tư mà một tổ chức tài chính thay mặt cho khách hàng quản lý. Các tổ chức tài chính này có thể là ngân hàng, quỹ tương hỗ, quỹ ETFs, quỹ phòng hộ, công ty đầu tư mạo hiểm hay công ty môi giới.

Được sử dụng để biểu thị cả quy mô hoặc số lượng, AUM có thể được tách biệt theo nhiều cách. Nó có thể đề cập đến tổng số tài sản được quản lý cho tất cả các khách hàng hoặc đề cập đến tổng số tài sản được quản lý cho một khách hàng cụ thể. AUM bao gồm số vốn mà người quản lý có thể sử dụng để thực hiện các giao dịch cho một hoặc tất cả các khách hàng, tùy từng trường hợp.

Người quản lý quỹ thay mặt nhà đầu tư quản lý các tài sản này và đưa ra tất cả các quyết định liên quan đến đầu tư. Giá trị AUM cũng bao gồm lợi nhuận mà quỹ kiếm được. Nhà quản lý tài sản có thể đầu tư số tiền này vào chứng khoán, trả cho các nhà đầu tư dưới dạng cổ tức, hoặc nắm giữ theo ủy quyền đầu tư.

6. Drawdown là gì?

Drawdown là đoạn giảm của nguồn vốn đầu tư, thường sau 1 chuỗi lệnh thua. Drawdown được tính từ đỉnh vốn cho đến đáy vốn trong một khoảng thời gian nhất định.

Đây là một định nghĩa quan trọng trong cách kiến thức về quản lý vốn và kiểm soát rủi ro. Drawdown thường được ghi dưới dạng tỷ lệ % so với số vốn trước đó.

Công thức tính Drawdown như bên dưới:

Tỷ lệ Drawdown = Số vốn sụt giảm mạnh nhất trong kỳ tính  / Số vốn đầu tư ở mức đỉnh của kỳ tính
Trong đó:

Số vốn sụt giảm mạnh nhất trong kỳ = Đáy vốn – Đỉnh vốn

Trong tính toán ta sẽ lấy (Đỉnh vốn – Đáy vốn)/Đỉnh vốn để có thể ra được mức Drawdown ở một tỷ lệ phần trăm dương. Tuy nhiên công thức lại là (Đáy vốn – Đỉnh vốn)/Đỉnh vốn sẽ ra tỷ lệ âm, điều này là muốn thể hiện đúng bản chất “mức sụt giảm vốn”, nghĩa là tài khoản phải chuyển từ đỉnh sang đáy, tức là đáy phải xuất hiện sau đỉnh.

drawdown la gi

Drawdown là gì?

Tags: