Furosemide

Tên gốc: furosemide

Đã cập nhật 13 tháng 1 năm 2020

Bởi TopOnMedia

Furosemide

Tên gốc: furosemide

Tác dụng

Tác dụng của furosemide là gì?

Furosemide được sử dụng để làm giảm lượng nước dư thừa trong cơ thể (phù) gây ra bởi các bệnh như suy tim, bệnh gan và bệnh thận. Điều này có thể làm giảm bớt các triệu chứng như khó thở và sưng ở tay, chân và bụng.

Thuốc này cũng được sử dụng để điều trị huyết áp cao. Giảm huyết áp cao giúp ngăn chặn đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.

Furosemide là thuốc lợi tiểu làm cho bạn tạo nhiều nước tiểu hơn. Điều này giúp cơ thể tránh chứa quá dư nước và muối.

Thuốc này cũng có thể được sử dụng để làm giảm mức độ canxi trong máu (tăng canxi trong máu).

Bạn nên dùng furosemide như thế nào?

Dùng thuốc qua đường uống theo chỉ dẫn của bác sĩ, dùng chung hoặc không với thức ăn, dùng một hoặc hai lần mỗi ngày. Tốt nhất tránh dùng thuốc này trong vòng 4 giờ trước khi đi ngủ để tránh tình trạng phải thức dậy để đi tiểu.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe, tuổi tác và khả năng đáp ứng điều trị của bạn. Đối với trẻ em, liều dùng cũng được dựa trên trọng lượng. Người lớn tuổi thường bắt đầu với liều lượng thấp hơn để giảm các nguy cơ tác dụng phụ. Không tăng liều hoặc dùng thường xuyên hơn so với chỉ định.

Dùng thuốc đều đặn để đạt hiệu quả tốt nhất. Để giúp ghi nhớ, dùng thuốc cùng một thời điểm trong ngày theo chỉ dẫn. Phải tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Hầu hết những người bị huyết áp cao không cảm thấy bị bệnh.

Sucralfate, cholestyramine, colestipol và có thể làm giảm sự hấp thu furosemide của cơ thể. Nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc này, uống các thuốc này cách xa thời gian uống furosemide ít nhất 2 giờ.

Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc xấu đi (ví dụ huyết áp vẫn ở mức cao hoặc tăng).

Bạn nên bảo quản furosemide như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng furosemide cho người lớn là gì?

Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh cổ trướng

Thuốc uống:

  • Ban đầu: 20-80 mg mỗi liều.
  • Duy trì: Tăng 20-40 mg/liều mỗi 6-8 giờ để đạt hiệu quả mong muốn. Liều dùng thông thường là một hoặc hai lần mỗi ngày, với liều tối đa hàng ngày là 600 mg. Tĩnh mạch/tiêm bắp: 10-20 mg/lần trong 1-2 phút. Liều lặp lại tương tự như liều ban đầu có thể được tiêm trong vòng 2 giờ nếu không đủ phản ứng. Sau liều lặp lại, nếu phản ứng vẫn không đủ trong 2 giờ, liều tiêm tĩnh mạch cuối cùng có thể được nâng lên từ 20 đến 40 mg cho đến khi có hiệu quả cho việc lợi tiểu. Liều đơn vượt quá 200 mg hiếm khi dùng đến.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: 0,1 mg/kg như liều tiêm bolus ban đầu, tiếp theo 0,1 mg/kg/giờ tăng gấp đôi mỗi 2 giờ đến tối đa là 0,4 mg/kg/giờ.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh suy tim sung huyết

  • Ban đầu: 20-80 mg mỗi liều.
  • Duy trì: Tăng 20-40 mg/liều mỗi 6-8 giờ để đạt hiệu quả mong muốn. Liều dùng thông thường là một hoặc hai lần mỗi ngày, với liều tối đa hàng ngày là 600 mg.
  • Tĩnh mạch/tiêm bắp: 10-20 mg/lần trong 1-2 phút. Liều lặp lại tương tự như liều ban đầu có thể được tiêm trong vòng 2 giờ nếu không đủ phản ứng. Sau liều lặp lại, nếu phản ứng vẫn không đủ trong 2 giờ, liều tiêm tĩnh mạch cuối cùng có thể được nâng lên từ 20 đến 40 mg cho đến khi có hiệu quả cho việc lợi tiểu. Liều đơn vượt quá 200 mg hiếm khi dùng đến.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: 0,1 mg/kg như liều bolus ban đầu, tiếp theo 0,1 mg/kg/giờ tăng gấp đôi mỗi 2 giờ đến tối đa là 0,4 mg/kg/giờ.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh phù nề

  • Ban đầu: 20-80 mg mỗi liều.
  • Duy trì: Tăng 20-40 mg/liều mỗi 6-8 giờ để đạt hiệu quả mong muốn. Liều dùng thông thường là một hoặc hai lần mỗi ngày, với liều tối đa hàng ngày là 600 mg.
  • Tĩnh mạch/tiêm bắp: 10-20 mg/lần trong 1-2 phút. Liều lặp lại tương tự như liều ban đầu có thể được tiêm trong vòng 2 giờ nếu không đủ phản ứng. Sau liều lặp lại, nếu phản ứng vẫn không đủ trong 2 giờ, liều tiêm tĩnh mạch cuối cùng có thể được nâng lên từ 20 đến 40 mg cho đến khi có hiệu quả cho việc lợi tiểu. Liều đơn vượt quá 200 mg hiếm khi dùng đến.

Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: 0,1 mg/kg như liều tiêm bolus ban đầu, tiếp theo 0,1 mg/kg/giờ tăng gấp đôi mỗi 2 giờ đến tối đa là 0,4 mg/kg/giờ.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh cao huyết áp

  • Ban đầu: 20-80 mg mỗi liều.
  • Duy trì: Tăng 20-40 mg/liều mỗi 6-8 giờ để đạt hiệu quả mong muốn. Liều dùng thông thường là một hoặc hai lần mỗi ngày, với liều tối đa hàng ngày là 600 mg.
  • Tĩnh mạch/tiêm bắp: 10-20 mg/lần trong 1-2 phút. Liều lặp lại tương tự như liều ban đầu có thể được tiêm trong vòng 2 giờ nếu không đủ phản ứng. Sau liều lặp lại, nếu phản ứng vẫn không đủ trong 2 giờ, liều tiêm tĩnh mạch cuối cùng có thể được nâng lên từ 20 đến 40 mg cho đến khi có hiệu quả cho việc lợi tiểu. Liều đơn vượt quá 200 mg hiếm khi dùng đến.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: 0,1 mg/kg như liều bolus ban đầu, tiếp theo 0,1 mg/kg/giờ tăng gấp đôi mỗi 2 giờ đến tối đa là 0,4 mg/kg/giờ.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc chứng tắc đường tiết niệu

  • Ban đầu: 20-80 mg mỗi liều.
  • Duy trì: Tăng 20-40 mg/liều mỗi 6-8 giờ để đạt hiệu quả mong muốn. Liều dùng thông thường là một hoặc hai lần mỗi ngày, với liều tối đa hàng ngày là 600 mg.
  • Tĩnh mạch/tiêm bắp: 10-20 mg/lần trong 1-2 phút. Liều lặp lại tương tự như liều ban đầu có thể được tiêm trong vòng 2 giờ nếu không đủ phản ứng. Sau liều lặp lại, nếu phản ứng vẫn không đủ trong 2 giờ, liều tiêm tĩnh mạch cuối cùng có thể được nâng lên từ 20 đến 40 mg cho đến khi có hiệu quả cho việc lợi tiểu. Liều đơn vượt quá 200 mg hiếm khi dùng đến.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: 0,1 mg/kg như liều bolus ban đầu, tiếp theo 0,1 mg/kg/giờ tăng gấp đôi mỗi 2 giờ đến tối đa là 0,4 mg/kg/giờ.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh phù phổi

  • Ban đầu: 20-80 mg mỗi liều.
  • Duy trì: Tăng 20-40 mg/liều mỗi 6-8 giờ để đạt hiệu quả mong muốn. Liều dùng thông thường là một hoặc hai lần mỗi ngày, với liều tối đa hàng ngày là 600 mg.
  • Tĩnh mạch/tiêm bắp: 10-20 mg/lần trong 1-2 phút. Liều lặp lại tương tự như liều ban đầu có thể được tiêm trong vòng 2 giờ nếu không đủ phản ứng. Sau liều lặp lại, nếu phản ứng vẫn không đủ trong 2 giờ, liều tiêm tĩnh mạch cuối cùng có thể được nâng lên từ 20 đến 40 mg cho đến khi có hiệu quả cho việc lợi tiểu. Liều đơn vượt quá 200 mg hiếm khi dùng đến.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: 0,1 mg/kg như liều bolus ban đầu, tiếp theo 0,1 mg/kg/giờ tăng gấp đôi mỗi 2 giờ đến tối đa là 0,4 mg/kg/giờ.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh suy thận

  • Ban đầu: 20-80 mg mỗi liều.
  • Duy trì: Tăng 20-40 mg/liều mỗi 6-8 giờ để đạt hiệu quả mong muốn. Liều dùng thông thường là một hoặc hai lần mỗi ngày, với liều tối đa hàng ngày là 600 mg.
  • Tĩnh mạch/tiêm bắp: 10-20 mg/lần trong 1-2 phút. Liều lặp lại tương tự như liều ban đầu có thể được tiêm trong vòng 2 giờ nếu không đủ phản ứng. Sau liều lặp lại, nếu phản ứng vẫn không đủ trong 2 giờ, liều tiêm tĩnh mạch cuối cùng có thể được nâng lên từ 20 đến 40 mg cho đến khi có hiệu quả cho việc lợi tiểu. Liều đơn vượt quá 200 mg hiếm khi dùng đến.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: 0,1 mg/kg như liều bolus ban đầu, tiếp theo 0,1 mg/kg/giờ tăng gấp đôi mỗi 2 giờ đến tối đa là 0,4 mg/kg/giờ.

Liều thông thường dành cho người lớn cấy ghép thận

  • Ban đầu: 20-80 mg mỗi liều.
  • Duy trì: Tăng 20-40 mg/liều mỗi 6-8 giờ để đạt hiệu quả mong muốn. Liều dùng thông thường là một hoặc hai lần mỗi ngày, với liều tối đa hàng ngày là 600 mg.
  • Tĩnh mạch/tiêm bắp: 10-20 mg/lần trong 1-2 phút. Liều lặp lại tương tự như liều ban đầu có thể được tiêm trong vòng 2 giờ nếu không đủ phản ứng. Sau liều lặp lại, nếu phản ứng vẫn không đủ trong 2 giờ, liều tiêm tĩnh mạch cuối cùng có thể được nâng lên từ 20 đến 40 mg cho đến khi có hiệu quả cho việc lợi tiểu. Liều đơn vượt quá 200 mg hiếm khi dùng đến.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: 0,1 mg/kg như liều bolus ban đầu, tiếp theo 0,1 mg/kg/giờ tăng gấp đôi mỗi 2 giờ đến tối đa là 0,4 mg/kg/giờ.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc chứng ít nước tiểu, giảm niệu

  • Ban đầu: 20-80 mg mỗi liều.
  • Duy trì: Tăng 20-40 mg/liều mỗi 6-8 giờ để đạt hiệu quả mong muốn. Liều dùng thông thường là một hoặc hai lần mỗi ngày, với liều tối đa hàng ngày là 600 mg.
  • Tĩnh mạch/tiêm bắp: 10-20 mg/lần trong 1-2 phút. Liều lặp lại tương tự như liều ban đầu có thể được tiêm trong vòng 2 giờ nếu không đủ phản ứng. Sau liều lặp lại, nếu phản ứng vẫn không đủ trong 2 giờ, liều tiêm tĩnh mạch cuối cùng có thể được nâng lên từ 20 đến 40 mg cho đến khi có hiệu quả cho việc lợi tiểu. Liều đơn vượt quá 200 mg hiếm khi dùng đến.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: 0,1 mg/kg như liều bolus ban đầu, tiếp theo 0,1 mg/kg/giờ tăng gấp đôi mỗi 2 giờ đến tối đa là 0,4 mg/kg/giờ.

Liều thông thường dành cho người lớn bị tăng canxi trong máu

  • Uống: 10-40 mg 4 lần một ngày.
  • Tiêm tĩnh mạch: 20-100 mg mỗi 1-2 giờ trong 1-2 phút.

Liều dùng furosemide cho trẻ em là gì?

Liều thông thường cho bệnh nhi bị bệnh phù nề

Sơ sinh:

  • Uống: Liều sinh học khả dụng là khoảng 20% cho liều 1 mg/kg/dùng 1-2 lần/ngày.
  • Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: Lưu ý: hấp thụ đáng kể trong vòng “oxy hóa qua màng ngoài cơ thể (ECMO)”; tiêm thuốc trực tiếp vào mạch; liều cao có thể cần dùng cho tác dụng lợi tiểu.
  • Tuổi thai ít hơn 31 tuần: 1 mg/kg/liều mỗi 24 giờ; nguy cơ tích lũy và tăng độc tính có thể được quan sát thấy với liều lớn hơn 2 mg/kg hoặc liều 1 mg/kg được dùng thường xuyên hơn 24 giờ.
  • Tuổi thai trên 31 tuần: 1-2 mg/kg/liều từ 12-24 giờ.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: 0,2 mg/kg/giờ, tăng 0,1 mg mỗi lần gia tăng/kg/giờ trong 12 -24 giờ với tốc độ truyền tối đa là 0,4 mg/kg/giờ.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh phù phổi

Trẻ sơ sinh và trẻ em:

  • Uống: 2 mg/kg mỗi ngày một lần; nếu không hiệu quả, có thể gia tăng 1-2 mg/kg/liều mỗi 6-8 giờ; không vượt quá 6 mg/kg/liều.
  • Trong hầu hết các trường hợp, không nên dùng quá 4 mg/kg cho liều đơn hoặc một tần số liều dùng một lần hoặc hai lần mỗi ngày.
  • Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: 1-2 mg/kg/liều mỗi 6-12 giờ.
  • Truyền liên tục: 0,05 mg/kg/giờ; chuẩn liều lượng với hiệu quả lâm sàng.

Furosemide có những hàm lượng nào?

Furosemide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch, thuốc tiêm: 10 mg/mL (2 ml, 4 ml, 10 ml).
  • Dung dịch, thuốc tiêm [không chất bảo quản] 10 mg/ml (10 ml).
  • Dung dịch, thuốc uống: 8 mg/mL (5 ml, 500 ml), 10 mg/ml (60 ml, 120 ml).
  • Viên nén, thuốc uống: 20 mg, 40 mg, 80 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng furosemide?

Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng như:

  • Phát ban da hoặc phát ban;
  • Khó thở;
  • Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngưng dùng thuốc nếu bạn có các triệu chứng:

  • Ù tai, giảm thính lực;
  • Ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Đau dạ dày nghiêm trọng lan sang lưng, buồn nôn và nôn;
  • Sụt cân, đau nhức cơ thể, tê;
  • Sưng phù, tăng cân nhanh chóng, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không đi tiểu;
  • Đau ngực , ho kèm với sốt, khó thở;
  • Da tái, bầm tím, chảy máu bất thường, cảm giác, nhịp tim nhanh choáng váng, khó tập trung;
  • Lượng kali thấp (lẫn lộn, nhịp tim không đều, khó chịu ở chân, yếu cơ hoặc cảm giác mềm nhũn);
  • Lượng canxi thấp (cảm giác tê quanh miệng, căng cơ hoặc co, phản xạ hoạt động quá mức);
  • Đau đầu , cảm thấy không đứng vững, yếu hay khó thở;
  • Dị ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi của bạn, đau rát mắt, đau da kèm phát ban da đỏ hoặc tím (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên) gây phồng rộp và bong tróc.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Tiêu chảy, táo bón, đau dạ dày;
  • Chóng mặt, cảm giác xây xẩm;
  • Ngứa nhẹ hoặc phát ban.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng furosemide bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng furosemide, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với furosemide, thuốc nhóm sulfonamide, hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê toa và không kê theo toa bạn đang dùng, đặc biệt là các loại thuốc khác cho bệnh cao huyết áp, aspirin, corticosteroid (ví dụ, prednisone), digoxin (lanoxin), indomethacin (indocin), lithium (eskalith, lithobid), thuốc của bạn cho bệnh tiểu đường, probenecid (benemid), và các vitamin. Nếu bạn cũng đang dùng cholestyramin hoặc colestipol, dùng ít nhất 1 giờ sau khi uống furosemide.
  • Nói với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng có bệnh tiểu đường, bệnh gout, bệnh thận hoặc bệnh gan.
  • Nói với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Không nuôi con bằng sữa mẹ trong khi dùng thuốc này. Nếu bạn có thai trong khi dùng furosemide, gọi bác sĩ của bạn.
  • Nếu bạn phải phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về việc đang dùng furosemide.
  • Tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh nắng, mặc quần áo bảo hộ, kính mát, và kem chống nắng. Furosemide có thể làm cho làn da của bạn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.

Thuốc chống chỉ định cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với furosemid và với các dẫn chất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
  • Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan.
  • Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Furosemide có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Nếu bạn đang dùng sucralfate (CARAFATE), dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng furosemide.

Cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc khác mà bạn sử dụng, đặc biệt là:

  • Cisplatin (Platinol);
  • Cyclosporine (Neoral, Gengraf, Sandimune);
  • Axit ethacrynic (Edecrin);
  • Lithium (Eskalith, Lithobid);
  • Methotrexate (Rheumatrex, Trexall);
  • Phenytoin (Dilantin);
  • Kháng sinh như amikacin (Amikin), cefdinir (Omnicef), cefprozil (Cefzil), cefuroxim (Ceftin), cephalexin (Keflex), gentamicin (Garamycin), kanamycin (Kantrex), neomycin (Mycifradin, Neo fradin, Neo tab) , streptomycin, tobramycin (Nebcin, Tobi);
  • Thuốc cho bệnh tim hoặc thuốc huyết áp như amiodarone (Cordarone, Pacerone), benazepril (Lotensin), candesartan (Atacand), eprosartan (Teveten), enalapril (Vasotec), irbesartan (Avapro, Avalide), lisinopril (Prinivil, Zestril), losartan (Cozaar, Hyzaar), olmesartan (Benicar), quinapril (Accupril), ramipril (Altace), telmisartan (Micardis), valsartan (Diovan), và những thuốc khác;
  • Thuốc nhuận tràng (Metamucil, thuốc sữa magnesia, colace, Dulcolax, muối Epsom, Senna, và những thuốc khác);
  • Salicylates như Aspirin, Disalcid, Pills doan, Dolobid, Salflex, Tricosal, và những thuốc khác;
  • Steroid (Prednisone và những thuốc khác).

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới furosemide không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến furosemide?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Dị ứng với thuốc sulfa (ví dụ, sulfamethoxazole, sulfasalazine, sulfisoxazole, Azulfidine, Bactrim, Gantrisin, hoặc Septra);
  • Thiếu máu;
  • Vấn đề bàng quang với việc đi tiểu;
  • Mất nước;
  • Đái tháo đường;
  • Bệnh gout;
  • Vấn đề thính giác;
  • Tăng acid uric máu;
  • Giảm canxi trong máu;
  • Nồng độ clo trong máu thấp;
  • Hạ kali trong máu;
  • Hạ magie huyết;
  • Hạ Natri trong máu;
  • Hạ huyết áp;
  • Dung tích máu thấp;
  • Bệnh gan nặng (ví dụ, xơ gan);
  • Lupus ban đỏ hệ thống;
  • Ù tai;
  • Khó tiểu (do rối loạn bàng quang rỗng, tiền liệt tuyến, niệu đạo hẹp);
  • Vô niệu (không có khả năng thải nước tiểu);
  • Protein thấp trong máu do vấn đề về thận;
  • Bệnh thận do thuốc cản quang;
  • Bệnh thận nặng.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều thuốc bao gồm: mất cân bằng nước và điện giải bao gồm chuột rút, khát nước, huyết áp tụt, chán ăn, mạch nhanh, đau đầu. Cách xử trí là bù lại lượng nước và điện giải đã mất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Bạn có thể quan tâm đến chủ đề:

  • Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide trong điều trị cao huyết áp
  • Thuốc lá, con đường ngắn nhất đưa bạn đến bệnh gan
  • Chế độ dinh dưỡng cho người trẻ tuổi mắc bệnh thận

Tags: